Mạo từ là phần phụ trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh dùng để nhấn mạnh chủ thể được nhắc đến. Có hai loại mạo từ là mạo từ bất định và mạo từ xác định. Hãy cùng elight tìm hiểu kỹ về nội dung này trong bài hôm nay.
Khoá học trực tuyến ELIGHT ONLINE được xây dựng dựa trên lộ trình dành cho người mất gốc. Bạn có thể học mọi lúc mọi nơi hơn 200 bài học, cung cấp kiến thức toàn diện, dễ dàng tiếp thu với phương pháp Gamification.
Khoá học trực tuyến dành cho:
☀ Các bạn mất gốc Tiếng Anh hoặc mới bắt đầu học Tiếng Anh nhưng chưa có lộ trình phù hợp.
☀ Các bạn có quỹ thời gian eo hẹp nhưng vẫn mong muốn giỏi Tiếng Anh.
☀ Các bạn muốn tiết kiệm chi phí học Tiếng Anh nhưng vẫn đạt hiệu quả cao
1 – Khái niệm và phân loại mạo từ trong tiếng Anh
a, Khái niệm
Trong tiếng Anh, Mạo từ (article) được chia làm 2 loại: Mạo từ xác định (definite article) “The” và Mạo từ không xác định (Indefinite article) gồm “a, an”.
b, Phân loại
Mạo từ xác định (Definite article): the
Mạo từ bất định (Indefinite article): a, an
Mạo từ Zero (Zero article) hay danh từ không có mạo từ đứng trước: thường áp dụng cho danh từ không đếm được (uncountable nouns) và danh từ đếm được ở dạng số nhiều: rice, tea, people, clothes.
Mạo từ không phải là một loại từ riêng biệt, chúng ta có thể xem nó như một bộ phận của tính từ dùng để bổ nghĩa cho danh từ – chỉ đơn vị.
ĐỌC THÊM Phân biệt live,life, living và alive
2 – Cách sử dụng và lưu ý khi sử dụng mạo từ
a,Cách dùng mạo từ “the”
The được dùng khi danh từ chỉ đối tượng được cả người nói lẫn người nghe biết rõ đối tượng nào đó: đối tượng đó là ai, cái gì.
Khi vật thể hay nhóm vật thể là duy nhất hoặc được xem là duy nhất | Ví dụ: The sun, the world, the earth |
Trước một danh từ nếu danh từ này vừa được đề cập trước đó | I see a dog. The dog is chasing a mouse. |
Trước một danh từ nếu danh từ này được xác bằng 1 cụm từ hoặc 1 mệnh đề | The doctor that I met yesterday is my sister |
Đặt trước một danh từ chỉ một đồ vật riêng biệt mà người nói và người nghe đều hiểu | Please pass the jar of snacks. |
Trước so sánh nhất (đứng trước first, second, only..) khi các từ này được dùng như tính từ hoặc đại từ. | He is the tallest person in the world. |
The + danh từ số ít: tượng trưng cho một nhóm thú vật hoặc đồ vật | The fast-food is more and more prevalent around the world |
Đặt “the” trước một tính từ để chỉ một nhóm người nhất định | The old, the poor, the rich. |
The được dùng trước những danh từ riêng chỉ biển, sông, quần đảo, dãy núi, tên gọi số nhiều của các nước, sa mạc, miền | The Pacific, The United States , the Alps |
The + of + danh từ | The North of Vietnam, The West of Germany |
The + họ (ở dạng số nhiều) có nghĩa là Gia đình | The Smiths |
Dùng “the” nếu ta nhắc đến một địa điểm nào đó nhưng không được sử dụng với đúng chức năng. | They went to the school to see their children. |
b, Cách dùng mạo từ an
Mạo từ an được dùng trước những từ bắt đầu bằng nguyên âm (dựa theo cách phát âm, chứ không dựa vào cách viết).
Ví dụ Mạo từ đi kèm với những từ có bắt đầu là a, e, i, o: an apple an aircraft, an egg, an object
Ví dụ mạo từ đi kèm với những từ có bắt đầu là “u“: an uncle, an umbrella
Ví dụ 1 số từ bắt đầu bằng âm câm: an heir, half an hour.
Ví dụ đặc biệt khi mạo từ đi kèm với các từ viết tắt: an S.O.S ( một tín hiệu cấp cứu ), an MSc ( một thạc sĩ khoa học), an X-ray ( một tia X ).
c, Cách dùng mạo từ a.
Chúng ta dùng a trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm hoặc một nguyên âm có âm là phụ âm. Ngoài ra chúng bao gồm một số trường hợp bắt đầu bằng u, y, h.
Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” phải dùng “a” (a university/ a uniform/ universal)
Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo and a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – day (nửa ngày).
Dùng với các đơn vị phân số như 1/3 a/one third – 1/5 a /one fifth.
Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: $4 a kilo, 100 kilometers an hour, 2 times a day.
Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/ a couple/ a dozen.
Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như a/one hundred – a/one thousand.
Note:
A/An có hình thức giống nhau ở tất cả các giống, loài
Ví dụ:
a tiger (một con cọp);a tigress (một con cọp cái)
an uncle (một ông chú);an aunt
d, Những trường hợp không dùng mạo từ
Trước tên quốc gia, châu lục, tên núi, hồ, đường phố
(Ngoại trừ những nước theo chế độ Liên bang – gồm nhiều bang (state) |
Europe;vi:Châu Âu, France, Wall Street, Sword Lake | |
Khi danh từ không đếm được hoặc danh từ số nhiều dùng theo nghĩa chung chung, không chỉ riêng trường hợp nào | I like dogs.
Oranges are good for your health. |
|
Trước danh từ trừu tượng, trừ khi danh từ đó chỉ một trường hợp cá biệt | Men fear death.
The death of his father made him completely hopeless. |
|
Ta không dùng “the” sau tính từ sở hữu hoặc sau danh từ ở dạng sở hữu cách | My friend, không phải “my the friend”
The man’s wife không phải “the wife of the man” |
|
Không dùng “the” trước tên gọi các bữa ăn hay tước hiệu | They invited some close friends to dinner. (Họ đã mời vài người bạn thân đến ăn tối.)
Nhưng: The wedding dinner was amazing (Bữa tiệc cưới thật tuyệt vời.) Ta nói: President Obama (Tổng thống Obama, Chancellor Angela Merkel (Thủ tướng Angela Merkel..) |
|
Không dùng “the” trong các trường hợp nhắc đến danh từ với nghĩa chung chung khác như chơi thể thao, các mùa trong năm hay phương tiện đi lại | Come by car/ by bus (Đến bằng xe ô tô, bằng xe buýt)
In spring/ in Autumn (trong mùa xuân,mùa thu), fr0m beginning to end (từ đầu tới cuối), from left to right (từ trái qua phải) To play golf/chess/cards (chơi golf, đánh cờ, đánh bài) Go to bed/hospital/church/work/prison (đi ngủ/ đi nằm viện/ đi nhà thờ/ đi làm/ đi tù) |
Trên đây là phần tổng hợp kiến thức về mạo từ mà bạn cần nắm vững. Hãy ghi nhớ thật kỹ những kiến thức này trước khi đến với phần bài tập mà elight sẽ gửi đến bạn sau nhé. Chúc bạn học tốt.